Mục lục
Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
Ngày nay, với sự tiến bộ của công nghệ và sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội, việc người Việt Nam yêu người nước ngoài hoặc người Việt Nam sống ở nước ngoài ngày càng trở nên phổ biến. Nhiều cặp đôi trong số đó đã quyết định tiến tới hôn nhân, nhằm xây dựng một mối quan hệ bền vững và lâu dài.
Tuy nhiên, quy trình và các hồ sơ cần thiết để đăng ký kết hôn thường rất phức tạp, với nhiều vấn đề cần được giải quyết. Các bước như chuẩn bị hồ sơ, tài liệu yêu cầu, khám sức khỏe trước khi kết hôn, chứng nhận hoặc hợp pháp hóa lãnh sự đều cần được chú ý kỹ lưỡng. Tại Credent, chúng tôi cung cấp dịch vụ giúp khách hàng chuẩn bị hồ sơ theo quy định và hỗ trợ trong việc nộp hồ sơ kết hôn có yếu tố nước ngoài, nhằm đảm bảo mang đến cho khách hàng quy trình đăng ký diễn ra thuận lợi và dễ dàng nhất.
Điều kiện kết hôn
- Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp kết hôn trái pháp luật.
Hồ sơ khách hàng cần cung cấp
Người Việt Nam
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khoẻ của bệnh viện (ở Việt Nam hoặc nước ngoài) chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
- Bản sao sổ hộ khẩu/Sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam ở trong nước).
- Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam (ghi chú ly hôn);
- Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền mà nước ngoài cấp;
Người nước ngoài
- Hộ chiếu (bản sao có công chứng/chứng thực);
- Giấy khám sức khoẻ của bệnh viện (ở Việt Nam hoặc nước ngoài) chưa quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước mà người nước ngoài có quốc tịch, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định cấp loại giấy tờ này;
- Đối với người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hồ sơ thuộc một trong các trường hợp sau đây thì phải bổ sung Giấy xác nhận công dân Việt Nam đã được tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài do Trung tâm tư vấn, hỗ trợ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài cấp cho công dân Việt Nam:`
- Hai bên chênh lệch nhau từ 20 tuổi trở lên;
- Người nước ngoài kết hôn lần thứ ba hoặc đã kết hôn và ly hôn với vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam;
- Hai bên chưa hiểu biết về hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh cá nhân của nhau; không hiểu biết về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật về hôn nhân và gia đình của mỗi nước.
Lễ đăng ký kết hôn tại Việt Nam
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn, Sở Tư pháp tổ chức lễ đăng ký kết hôn.
- Khi tổ chức lễ đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Sở Tư pháp chủ trì hôn lễ, yêu cầu hai bên khẳng định sự tự nguyện kết hôn. Nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại diện Sở Tư pháp ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, yêu cầu từng bên ký tên vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn và trao cho mỗi bên vợ, chồng 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
- Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn.
- Trường hợp có lý do chính đáng mà hai bên nam, nữ yêu cầu gia hạn thời gian tổ chức lễ đăng ký kết hôn quy định tại Khoản 1 Điều này thì được gia hạn ngày tổ chức lễ đăng ký kết hôn, nhưng không quá 90 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết thời hạn 90 ngày mà hai bên nam, nữ không đến tổ chức lễ đăng ký kết hôn, Sở Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc không tổ chức lễ đăng ký kết hôn; Giấy chứng nhận kết hôn được lưu trong hồ sơ. Trường hợp hai bên vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải làm lại thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Thời hạn
Không quá 25 ngày làm việc
Phí và lệ phí
- Lệ phí đăng ký kết hôn 3.000.000 đồng;
- Phí dịch vụ 12.000.000 đồng.
Lưu ý quan trọng
Để thuận lợi cho cả hai bên người Việt Nam và người nước ngoài thì hai bên cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người nước ngoài gửi hồ sơ cho người Việt Nam để nộp cho Sở Tư pháp đến ngày phỏng vấn (khoảng 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ) và nhận Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì người nước ngoài có mặt để phỏng vấn và ký vào Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.
Nếu bạn có nhu cầu đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài hãy liên hệ chúng tôi. Chúng tôi sẽ thực hiện trọn gói từ a – z một cách nhanh chóng mang đến cho bạn những trải nghiệm dịch vụ hài lòng nhất.
Hotline (24/7): (028) 73035035 – 0943 117 117 – 0903 704 871
Email: luatsu@tuvanluatvietnam.vn