Thủ tục xác nhận tình trạng hôn nhân trong trường hợp đăng ký thường trú ở nhiều địa phương khác nhau
Hiện nay, có rất nhiều người gặp vướng mắc khi làm thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân, đặc biệt là trong trường hợp người này đã từng đăng ký thường trú ở nhiều địa phương khác nhau thì việc xác nhận tình trạng hôn nhân lại càng khó khăn, phức tạp hơn. Để giải đáp những vướng mắc trên, Công ty luật Credent gửi đến quý khách hàng bài viết sau nhằm đưa ra phương hướng giải quyết đối với trường hợp trên.
1) Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
2) Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
Trong trường hợp người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, thì người này có trách nhiệm chứng minh tình trạng hôn nhân của mình.
Đối với công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không có quốc tịch đang cư trú tại Việt Nam không có nơi thường trú và không có hoặc chưa có thẻ tạm trú, giấy đăng ký tạm trú thì trước khi thực hiện thủ tục xin cấp giấy xác nhận độc thân cần thực hiện xin giấy xác nhận thông tin về cư trú tại cơ quan Công an cấp xã có thẩm quyền.
2.1) Thủ tục xin giấy xác nhận thông tin về cư trú (CT07):
- Chuẩn bị tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo thông tư số 56/2021/TT-BCA);
- Nộp tờ khai đến cơ quan công an cấp xã nơi đăng ký tạm trú bằng các cách sau: nộp trực tiếp tại trụ sở; nộp trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ Bộ Công an, Cổng dịch vụ quản lý cư trú;
- Thời gian giải quyết: tối đa 03 ngày làm việc;
- Thời hạn sử dụng: 30 ngày kể từ ngày cấp.
2.2) Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:
- Chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
(1) Tờ khai yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân;
(2) Bản sao CMND/CCCD/Hộ chiếu;
(3) Giấy tờ chứng minh nơi cư trú (Giấy xác nhận của cơ quan công an nơi đã thường trú; thẻ tạm trú; giấy đăng ký tạm trú; giấy xác nhận thông tin về cư trú,…);
(4) Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình giấy tờ hợp lệ để chứng minh (Giấy chứng nhận kết hôn; Giấy chứng tử; Bản án/Quyết định ly hôn; Trích lục hộ tịch về ghi chú ly hôn,…);
(5) Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân chưa từng đăng ký kết hôn với ai, thì phải cung cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp tại những nơi đã từng đăng ký thường trú (nếu có),
(6) Trường hợp yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để kết hôn thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã cấp trước đó, nếu không cung cấp được thì phải trình bày lý do (nếu có); Giấy ủy quyền (nếu có); - Nộp hồ sơ đến UBND cấp xã có thẩm quyền;
- Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đă từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau không chứng minh được tình trạng hôn nhân của mình, thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó;
- Trường hợp không xác minh được hoặc không nhận được kết quả xác minh thì cơ quan đăng ký hộ tịch cho phép người yêu cầu lập văn bản cam đoan về tình trạng hôn nhân của mình;
- Cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc, trong trường hợp cần xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 23 ngày.
3) Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân
- Có giá trị sử dụng 06 tháng kể từ ngày cấp hoặc đến khi có sự thay đổi tình trạng hôn nhân;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác;
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
4) Liên hệ
Quý khách hàng có nhu cầu về dịch vụ xin vui lòng liên hệ để được tư vấn: Công ty luật Credent;
Điện thoại/viber/zalo: 0943117117 – 0936116116; Địa chỉ: 60/1 Tôn Tất Tùng, phường Bến Thành, quận 1, TP.Hồ Chí Minh.