Phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp
Nhiều người thường nhầm lẫn giữa hai khái niệm phá sản và giải thể doanh nghiệp. Tuy nhiên, hai hình thức này có sự khác biệt rõ rệt. Đông Dương xin tóm tắt trong bài viết dưới đây để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về sự phân biệt giữa phá sản và giải thể doanh nghiệp.
Nội dung | Giải thể doanh nghiệp | Phá sản doanh nghiệp |
Khái niệm | Giải thể là quá trình doanh nghiệp tự kết thúc hoạt động, chấm dứt dứt sự tồn tại theo quy định của luật Doanh nghiệp và các luật thuế, nghĩa là doanh nghiệp “tự chết” theo ý chí của chủ sở hữu | Phá sản là quá trình doanh nghiệp thanh lý tài sản, chấm dứt tồn tại theo quy định của luật Phá sản, nghĩa là doanh nghiệp “bị chết” theo ý chí của các chủ nợ |
Chủ thể giải quyết | Thủ tục giải thể là thủ tục hành chính, thực hiện bởi các cơ quan hành chính: Cục/Chi cục thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư | Thủ tục phá sản là quá trình tố tụng theo quy định của luật Phá sản và Bộ luật Tố tụng dân sự; Cơ quan tiếp nhận và xử lý: Toà án nhân dân cấp tỉnh/huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở (theo điều 8 luật Phá sản) |
Hậu quả | Doanh nghiệp giải thể không để lại hậu quả cho chủ sở hữu và người quản lý, nghĩa là chủ sở hữu và người quản lý không bị cấm/hạn chế quyền quản lý, quyền thành lập doanh nghiệp sau khi doanh nghiệp giải thể; Luật áp dụng: Luật doanh nghiệp và các luật thuế | Doanh nghiệp phá sản để lại hậu quả cho chủ sở hữu và người quản lý không được quyền thành lập doanh nghiệp, làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 03 năm kể từ ngày Tòa án nhân dân có quyết định tuyên bố phá sản (theo điều 130 luật Phá sản) |
Thời gian | Thời gian ngắn | Thời gian dài |
Tính chất vụ việc | Đơn giản | Phức tạp |