Giao dịch liên kết

Giao dịch liên kết

Trong thời gian qua một số doanh nghiệp khi bị cơ quan thuế thanh kiểm tra thuế và xác định Tổ chức tín dụng là bên có giao dịch liên kết với doanh nghiệp mặc dù khoản vay này không phải là khoản vay từ doanh nghiệp khác có giao dịch liên kết bảo lãnh mà khoản vay bằng chính tài sản thế chấp của doanh nghiệp. Hậu quả là doanh nghiệp bị loại chi phí lãi vay và bị chế tài xử lý về thuế: phạt do kê khai sai, phạt tiền chậm nộp do quá trình thanh kiểm tra làm tăng nghĩa vụ thuế và phạt 20% số tiền thuế do kê khai thiếu. Theo giải thích của cơ quan thuế là doanh nghiệp có giao dịch với bên liên kết khác và vay vốn Tổ chức tín dụng thì khoản vay này cũng sẽ bị xem như là giao dịch liên kết theo điểm d khoản 2 Điều 5 và khoản 3 Điều 8 Nghị định 132. Quy định về quản lý thuế đối với giao dịch liên làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn và là vấn đề mà doanh nghiệp rất quan tâm.

1) Giao dịch liên kết là gì?

  • “Giao dịch liên kết” là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất, kinh doanh, bao gồm: Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa, cung cấp dịch vụ; vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính; mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình và thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực; chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết;
  • Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải thực hiện kê khai các giao dịch liên kết; loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối, tác động để xác định nghĩa vụ thuế đối với các giao dịch tương đương với các giao dịch độc lập có cùng điều kiện;
  • Dựa trên nguyên tắc giao dịch giữa các bên độc lập, không có quan hệ liên kết tại các Hiệp định thuế có hiệu lực thi hành tại Việt Nam, cơ quan thuế có quyền quyết định hình thức để không công nhận các giao dịch liên kết làm giảm nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và thực hiện điều chỉnh giá giao dịch để xác định đúng nghĩa vụ thuế.

2) Thế nào là các bên có quan hệ liên kết

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP quy định các bên có quan hệ liên kết (sau đây viết tắt là “bên liên kết”) là các bên có mối quan hệ thuộc một trong các trường hợp:
(i) Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia;
(ii) Các bên trực tiếp hay gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác. Cụ thể như sau:

  • Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia;
  • Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp;
  • Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia;
  • Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ ba được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay;
  • Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai;
  • Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba;
  • Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
  • Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
  • Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp;
  • Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia;
  • Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế; vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc trong một các mối quan hệ theo quy định tại điểm g khoản này.

3) Các sai sót về giao dịch liên kết mà doanh nghiệp thường mắc phải khi bị thanh kiểm tra thuế

Với kinh nghiệm nhiều tư vấn thuế cũng như hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình lập hồ sơ, kê khai và lúc làm việc với cơ quan thuế; bằng kinh nghiệm thực tế của mình chúng tôi nhận thấy các sai sót trong giao dịch liên kết mà doanh nghiệp thường mắc phải khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra như sau:

  • Xác định không đúng mối quan hệ giữa các bên liên kết;
  • Xác định, tính toán không chính xác dẫn tới thuộc diện phải kê khai, Lập hồ sơ thành miễn kê khai, không phải lập hồ sơ;
  • Thuộc đối tượng phải Lập hồ sơ nhưng không lập Hồ sơ;
  • Hồ sơ giao dịch liên kết không đầy đủ hồ sơ;
  • Doanh nghiệp thực hiện các giao dịch không theo giá thị trường trong một chuỗi doanh nghiệp thuộc trường hợp giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định hoặc thuộc trường hợp do một cá nhân, nhóm cá nhân điều hành nhưng để cho người thân đứng tên về pháp lý với mục tiêu:
    (i) Chuyển lợi nhuận từ doanh nghiệp áp dụng thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp phổ thông sang doanh nghiệp áp dụng thuế suất thuế Thu nhập doanh nghiệp ưu đãi, hoặc ưu đãi miễn giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp;
    (ii) Chuyển lợi nhuận từ doanh nghiệp lãi sang doanh nghiệp lỗ nhằm làm giảm thuế Thu nhập doanh nghiệp phải nộp;
  • Trong một chuỗi doanh nghiệp được thành lập có phát sinh giao dịch cho vay tiền; tuy nhiên đối với doanh nghiệp đi vay là doanh nghiệp thực hiện dự án bất động sản thì chi phí lãi vay được vốn hóa và được tính vào chi phí để xác định thu nhập chịu thuế Thu nhập doanh nghiệp trong nhiều năm sau (dự án hoàn thành và phát sinh doanh thu), trong khi đó thu nhập tài chính từ hoạt động cho vay của doanh nghiệp cho vay thì phải kê khai, nộp thuế Thu nhập doanh nghiệp ngay trong năm. Từ sự khác biệt nhau về thời điểm xác định doanh thu tính thuế Thu nhập doanh nghiệp của bên cho vay và thời điểm tính vào chi phí được trừ của bên đi vay nên doanh nghiệp đã sử dụng phương pháp chuyển lợi nhuận (chuyển lợi nhuận từ bên cho vay sang bên đi vay) để lách thuế;
  • Không có cơ sở dữ liệu để so sánh;
  • Sử dụng sai phương pháp so sánh khi kê khai, lập hồ sơ giao dịch liên kết;
  • Rủi ro khi giải trình với cơ quan thuế: Không đồng nhất giữa kê khai và lập hồ sơ giao dịch liên kết;
  • Doanh nghiệp không làm công văn giải trình giao dịch liên kết lên cơ quan thuế về việc không nộp được Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia;
  • Và nhiều sai sót khác…

4) Dịch vụ tư vấn giao dịch liên kết của Công ty luật Credent

  • Cung cấp giải pháp cho doanh nghiệp trong việc giám sát tình trạng giao dịch liên kết của doanh nghiệp thuộc nhóm có khả năng có quan hệ liên kết, đảm bảo an toàn về thuế và tính tuân thủ doanh nghiệp;
  • Tư vấn để doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ về chuyển giá kịp thời, chuẩn bị thu thập thông tin đầy đủ, hợp pháp;
  • Tư vấn để doanh nghiệp các trường hợp có giao dịch liên kết, lập báo cáo giao dịch liên kết, kê khai xác định giá giao dịch liên kết;
  • Với kinh nghiệm về chuyển giá và thuế theo ngành nghề kinh doanh, chúng tôi sẽ giúp doanh nghiệp trong quá trình bị cơ quan thuế thanh kiểm tra thuế;
  • Giải trình thanh kiểm tra giao dịch liên kết/chuyển giá:
    (i) Tư vấn làm việc với cơ quan thuế;
    (ii) Soát xét và phân tích rủi ro và cơ hội chuyển giá;
    (iii) Giám sát thanh kiểm tra giao dịch liên kế/chuyển giá;
  • Tư vấn mọi vấn dề về giao dịch liên kết. Xác định doanh nghiệp có các quan hệ liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về giao dịch liên kết, hay không thuộc phạm vi điều chỉnh;
  • Tư vấn và Lập hồ sơ giao dịch liên kết cho 2 trường hợp:
    (i) Doanh nghiệp được miễn kê khai một phần;
    (ii) Doanh nghiệp kê khai đầy đủ Mẫu số 01 (theo phục lục của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP) nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết;
  • Tư vấn và hỗ trợ doanh nghiệp chuẩn bị bộ hồ sơ giao dịch liên kết gồm:
    (i) Hồ sơ quốc gia;
    (ii) Hồ sơ thông tin tập đoàn toàn cầu;
    (iii) Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia;
  • Tư vấn và hỗ trợ khách hàng khiếu nại, khởi kiện liên quan đến giao dịch liên kết.

5) Liên hệ:

Quý khách hàng có nhu cầu về dịch vụ xin vui lòng liên hệ để được tư vấn: Công ty luật Credent;
Điện thoại/viber/zalo: 09431171170936116116; Địa chỉ: 60/1 Tôn Tất Tùng, phường Bến Thành, quận 1, TP.Hồ Chí Minh.

Chưa có đánh giá

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Anh Chị

Bài viết liên quan

08/01/2024

Tạm hoãn (bị cấm) xuất cảnh

Mục lụcTạm hoãn (bị cấm) xuất cảnhCăn cứ pháp lýCác trường hợp bị tạm hoãn...